Quy trình chưng cất, phân tích đạm theo nguyên lý Kjeldahl
Phân tích hàm lượng đạm được là chỉ tiêu quan trọng nhất trong các mẫu thực phẩm, mẫu thức ăn chăn nuôi, qua đó giúp đánh giá chất lượng dinh dưỡng từ sản phẩm, một trong các phương pháp được sử dụng phổ biến nhiều nhất là quy trình chưng cất đạm Kjeldahl
Quy trình phân tích Đạm (protein thô)
Chuẩn bị mẫu
- Cho khoảng 100-200 gram mẫu cám hoặc ngủ cốc vào máy nghiền mẫu ( tốc độ vòng từ 10.000 đến 15.000 vòng) và nghiền trong vọng 15 – 30 giây, lưu ý nên khi sự dụng máy nghiền không nên để máy nghiền hoạt động liên tực quá 15 giây.
- Sau đó, cho vào sang 0.5 mm hoặc nhỏ hơn càng tốt. Dùng túi zip để chứa mẫu tránh ẩm.
Hóa chất và dụng cụ yêu cầu cho quá trình phân tích Đạm
Hóa chất:
- H2SO4 đậm đặc ( Trung Quốc ) làm môi trường phá mẫu
- NaOH 30 -40% dùng cho máy cất đạm
- H3BO3 4% dùng cho máy cất đạm
- CuSO4 và K2SO4 hóa chất phá vỡ liên kết peptit trong phá mẫu, dùng Se nếu cần ( chất này rất độc nên không khuyến cáo dùng)
- Chỉ thị Tasiro dùng chuẩn độ
- Ống chuẩn H2SO4 0.1 N chất chuẩn độ nên dùng của Việt Nam cho rẻ ( Lưu ý cách pha, vì hóa chất này ảnh hưởng nhiều tới kết quả)
Dụng cụ:
- Pipet chuẩn độ 25 -50 ml nên dùng của Đức như các hãng : AHN, Iso Lab, Witeg,...
- Bình tam giác 250 ml
- Ống cất đạm Kjeldahl
- Cân điện tử 4 số lẻ có độ chính xác cao, được kiểm định hằng năm và chuẩn ngoại thường xuyên với quả cân chuẩn ( dùng Cân phân tích Ohaus PX214 với giá hợp lý nhất, nếu có điều kiện nên dùng cân điện tử của Nhật hoặc Đức)
- Máy nghiền mẫu : thường là máy xay mịn giúp mẫu dễ dàng phản ứng hoàn toàn trong các phản ứng thủy phân
- Sàng lọc bằng Inox 0.2 hoặc 0.5 mm
- Máy phá mẫu Kjeldahl :
+ Máy có hệ thống điều kiển nhiệt độ
+ Dải nhiệt độ rộng để có thể phù hợp với nhiều phản ứng khác nhau
- Máy chưng cất đạm:
+ Đây là thiết bị quan trọng nhất, kết quả của quá trình phân tích có chính xác hay không phụ thuộc nhiều vào thiết bị này
+ Thường có 2 lựa chọn tự động và bán tự động
+ Lựa chọn các sản phẩm có độ an toàn thao tác, cũng như đảm bảo hiệu suất chưng cất/thu hồi cao để được kết quả chính xác
- Tủ hút khí độc hoặc thiết bị hút khi độc tương đương: Quá trình phân tích có sử dụng Axit và Bazo mạnh do đó cần thu hồi khí độc để đảm bảo an toàn cho kỹ thuật viên thao tác
Quy trình chuẩn bị mẫu phân tích Đạm Kjeldahl
- Tùy theo hàm lượng đạm của mẫu cao hay thấp, khối lượng phá mẫu có thể thay đổi từ 0.5 gram đến 5 gram, thông thường cân khoảng 2 gram mẫu với độ chính xác 4 số lẻ, cho vào ống phá mẫu ( nên gói lại bằng giấy gói mẫu để tránh mất mẫu hoặc mẫu bám vào thành ống).
- Tiếp theo cho thêm khoảng 5.5 gram chất xúc tác CuSO4.5H2O và K2SO4 với tỉ lể 1:10 vào ống phá mẫu. Thêm khoảng 15-20 ml Axits H2SO4 đậm đặc vào mối ống.
- Sâu đó, cho tất cả ống phá mẫu này vào máy phá mẫu Kjeldahl , Gia nhiệt lên tới 420 độ C trong vòng 2 giờ ( khi nào mẫu trong xanh là được). Để nguội và cho vào chưng cất
Thực hiện quy trình phân tích đạm qua máy chưng cất đạm tự động
Cài đặt chương trình chưng cất như sau:
- Thời gian phản ứng: 30 giây
- Thời gian chưng cất: 5 phút
- Thể tích NaOH khoảng 50 – 70 ml
- Thể tích H2O khoảng 10 ml
- Thể tích Axit Boric H3BO3 nếu có: 25 ml
Tính toán kết quả
- Cho khoảng 2 giọt chỉ thị vào bình tam giác chữa mẫu
- Dùng pipet chuẩn độ và tính toán được thể tích tiêu tốn H2SO4 0.1N (V)
- Sau đó , áp dụng công thức theo tiêu chuẩn việt nam
(Lưu ý : đây là quy trình cơ bản, tùy theo từng mẫu hoặc từng nghiên cứu, quy trình này có thể thay đổi để phù hợp)