Tiêu chuẩn phòng sạch và các phương pháp kiểm tra vi sinh trong không khí
1. Tại sao phải tuân thủ tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch
Phòng sạch là phòng được xây dựng và thiết kế nhằm kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, hàm lượng các hạt tiểu phân trong không khí… Không khí ra vào phòng sạch được kiểm soát nhờ hệ thống quạt gió và màng lọc, từ màng lọc thô cho đến màng lọc tinh. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ hệ thống nào kiểm soát sự khác biệt về bản chất các hạt trong không khí, phân biệt giữa các hạt vật lý và sinh học. Chúng ta thường chấp nhận rằng khi có ít hạt trong không khí thì vi sinh cũng sẽ ít xuất hiện và phát triển hơn
Tuy nguyên tắc phân loại cấp độ sạch không đề cập, nhưng các tiêu chuẩn luôn yêu cầu phòng sạch phải đáp ứng được tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch. Các vi sinh vật có thể liên kết với các hạt vật lý và lơ lửng trong không khí. Sự hiện diện của chúng trong một số môi trường sản xuất có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thành phẩm hay sản phẩm ở các khâu trung gian. Các dữ liệu từ các thử nghiệm vi sinh sẽ được sử dụng để nghiên cứu, giám sát xu hướng hình thành và phát triển của vi sinh vật. Kịp thời đưa ra cảnh báo và đánh giá cơ chế làm sạch và các nguồn lây nhiễm ra môi trường khi các thông số vượt quá tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch.
2. Tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch theo GMP – WHO
Theo phụ lục 6 – Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của Tổ chức y tế thế giới (WHO), các khu vực sạch theo cấp độ A, B, C, D đều phải được kiểm soát mức độ vi sinh trong trạng thái hoạt động. Bằng các phương pháp khác nhau như: lẫy mẫu không khí, đặt đĩa thạch, lấy mẫu bề mặt. Giúp theo dõi xu hướng chất lượng không khí và xây dựng giới hạn cảnh báo đối với mức độ ô nhiễm vi sinh trong khu vực sản xuất. Các giá trị trong tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch được trình bày trong bảng sau:
a : Giá trị trung bình.
b : Đặc riêng biệt từng đĩa thạch có thể trong thời gian ngắn hơn 4h.
Nếu thấy số lượng vi sinh vượt quá hoặc có xu hướng vượt quá giới hạn về tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch thì cần tìm kiếm nguyên nhân và đưa ra ngay các biện pháp khắc phục.
3. Một số phương pháp kiểm tra vi sinh
3.1 Phương pháp lấy mẫu bề mặt
Lấy gạc ra khỏi gói vô trùng và nhúng phần đầu mút vào ống nghiệm có chứa dịch pha loãng để làm ẩm. Vạch phần đầu mút lên bề mặt cần kiểm tra một vùng rộng khoảng 20 – 100 cm2. Cắt bỏ phần que cầm một cách vô trùng và đặt miếng gạc trở lại vào ống nghiệm đựng dung dịch ban đầu.
Mẫu được để trong hộp lạnh ở 1oC – 4oC và vận chuyển đến nơi xét nghiệm tốt nhất là trong 4h đầu. Tiến hành xét nghiệm vi sinh càng sớm càng tốt, không nên để quá 24h. Dung dịch trong ống nghiệm sẽ được pha loãng với các hợp chất thích hợp và được xử lý để thu được huyền phù ban đầu. Cấy huyền phù ban đầu vào các đĩa đựng môi trường và ủ trong nhiệt độ và thời gian thích hợp.
Kết quả thu được bằng cách đếm số khuẩn lạc trên mỗi đĩa theo số đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU) / mililit huyền phù ban đầu. So sánh kết quả với giới hạn trong tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch.
3.2 Phương pháp đặt đĩa thạch
Phương pháp đặt đĩa thạch được nêu ra trong tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch xác định số lượng vi sinh vật để duy trì cấp độ sạch theo yêu cầu. Đĩa môi trường dùng trong trong phương pháp đặt đĩa thụ động là đĩa có chứa môi trường dinh dưỡng. Thường được đặt ở góc phòng, gần cửa, những khu vực làm việc có nguy cơ nhiễm cao…
Kiểm tra tạp nhiễm là bắt buộc đối với đĩa môi trường trước khi sử dụng. Sau đó đĩa được đặt ở các vị trí thích hợp trong khoảng 30 phút đến 4 giờ. Nên đặt đĩa trong điều kiện không khí tĩnh. Những tiểu phân lớn sẽ có xu hướng rơi xuống nhanh hơn do tác động của lực hấp dẫn. Còn những tiểu phân nhỏ thì dễ bị tác động do sự di chuyển của dòng khí. Lựa chọn khu vực đặt đĩa sao cho bắt được nhiều nhất số tiểu phân trong không khí.
Sau tối đa 4h, đĩa môi trường sẽ được đậy lắp lại, rồi mang đi ủ. Thời gian ủ sẽ kéo dài khác nhau, đối với vi khuẩn thường ủ ở 37oC trong 24 – 48 giờ, còn đối với ủ men, mốc là 25oC trong 3 – 5 ngày. Kết quả thu được từ đĩa môi trường sẽ được kết luận thông qua số khuẩn lạc theo đơn vị CFU / số giờ đặt đĩa.
Hệ thống lọc không khí không thể loại bỏ được hết các vi sinh vật có nguy cơ làm hại đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, thường xuyên theo dõi, tuân thủ các tiêu chuẩn vi sinh phòng sạch sẽ giúp kịp thời phát hiện các vấn đề và đảm bảo điều kiện vận hành của quy trình sản xuất.